Bảo mật dữ liệu

Trang chia sẻ các giải pháp bảo mật dữ liệu, an ninh mạng và an toàn thông tin cho doanh nghiệp

Tìm hiểu về an ninh mạng: Khái niệm - Các mối đe dọa - Giải pháp bảo mật

Nhờ sự phát triển của côngnghệ, quá trình hoạt động và vận hành của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn vàthuận tiện hơn. Tuy nhiên, song song với sự tiện lợi đó là những mối đe doạ từnhững cuộc tấn công an ninh mạng

An ninh mạng là gì?

f:id:hoangtrungit:20201207135252j:plain

An ninh mạng là đảm bảo hầu hết những hoạt động trong không gian mạng luôn được đảm bảo trật tự và an ninh quốc gia. Ngoài ra trong luật an ninh mạng còn bảo đảm quyền lợi và thông tin riêng tư của các tổ chức và cá nhân.

Trong khi sự riêng tư trên mạng là về người mà bạn cho phép được xem thông tin cá nhân của mình thì an ninh trên mạng sẽ giúp bạn ngăn ngừa sự tiếp cận trái phép đối với cùng thông tin đó. Trong một chính sách quan trọng nhằm giữ cho thông tin an ninh hơn đó là mã hóa.

>>> Tìm hiểu chi tiết: An ninh mạng là gì?

Các mối đe dọa từ an ninh mạng

Lỗ hổng bảo mật là một điểm yếu của hệ thống trong quá trình thiết kế, thi công và quản trị. Phần lớn các lỗ hổng bảo mật được đã phát hiện ngày nay đều được ghi lại trong cơ sở dữ liệu Common Vulnerabilities and Exposures (CVE). Một lỗ hổng bị khai thác là một lỗ hổng mà đã bị lợi dụng để thực hiện hoạt động tấn công ít nhất một lần hoặc đã bị khai thác

f:id:hoangtrungit:20201207135331j:plain

Tấn công bằng phần mềm độc hại

Malware là phần mềm độc hại, được kết hợp giữa hai từ "malicious" và "software". Đây là một trong những hình thức đe dọa mạng phổ biến nhất. Tội phạm mạng và các hacker tạo ra malware với mục đích làm phá vỡ hoặc hư hỏng máy tính của người dùng hợp pháp. Thông thường, hacker sẽ tấn công người dùng thông qua các lỗ hổng bảo mật, dụ dỗ người dùng click vào một đường link đính kèm trong thư rác hoặc tải các tệp tin được ngụy trang hợp-pháp để phần mềm độc hại tự động cài đặt vào máy tính.

Có vô số loại phần mềm độc hại khác nhau, điển hình như:

  • Virus: Là những đoạn mã chương trình tự sao chép, tức tự nhân bản, đính kèm vào các tệp tin sạch, được thiết kế để xâm nhập, lây lan khắp hệ thống máy tính nhằm thực thi một số tác vụ nào đó với nhiều mức độ phá hủy khác nhau.
  • Trojan Horse: Khác với virus, phần mềm này không có chức năng tự sao chép nhưng lại sở hữu sức công phá tương đương. Trojan Horse sẽ được ngụy trang thành các phần mềm hợp pháp, vô hại, tiếp sau đó, bọn tội phạm mạng lừa người dùng cài đặt Trojan Horse vào máy tính của họ, nơi chúng có thể gây thiệt hại đến máy chủ hoặc thu thập các dữ liệu cá nhân.
  • Phần mềm gián điệp (Spyware): Đây là loại virus có khả năng thâm nhập trực tiếp vào hệ điều hành mà không để lại "di chứng", bí mật lưu lại những gì người dùng làm, dựa vào đó, tội phạm mạng có thể sử dụng các thông tin này để đem đến bất lợi cho chủ sở hữu chúng.
  • Phần mềm tống tiền (Ransomware): Ngăn cản người dùng truy cập vào một file hoặc folder quan trọng, chỉ khôi phục với mức tiền chuộc tương ứng.
  • Phần mềm quảng cáo (Adware): Có thể được sử dụng để phát tán, cài đặt các phần mềm độc hại khác.
  • Botnets: Mạng lưới các máy tính bị nhiễm phần mềm độc hại được bọn tội phạm mạng sử dụng để thực hiện các tác vụ trực tuyến mà không có sự cho phép của người dùng.

>>> Xem chi tiết: Biện pháp ngăn chặn tấn công an ninh mạng

Tấn công từ chối dịch vụ

ngăn chặn một hệ thống máy tính thực hiện các yêu cầu hợp pháp bằng cách áp đảo các mạng và máy chủ có lưu lượng truy cập. Điều này làm cho hệ thống không thể sử dụng được, ngăn chặn một tổ chức thực hiện các chức năng quan trọng.

Bảo vệ người dùng cuối

Bảo vệ người dùng cuối hay bảo mật điểm cuối là một khía cạnh quan trọng của an ninh mạng. Sau tất cả, đe dọa an ninh mạng chỉ có thể xảy ra nếu một cá nhân (người dùng cuối) vô tình tải phần mềm độc hại hoặc các dạng mã độc khác xuống thiết bị của mình.

Tấn công giả mạo

Tấn công giả mạo là phương thức tội phạm gửi email giả mạo các công ty uy tín yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin nhạy cảm. Tấn công giả mạo thường dùng để lừa lấy những dữ liệu thẻ ngân hàng hoặc các thông tin cá nhân khác.

Malware - Phần mềm độc hại

Malware là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nó là một phần mềm được các tội phạm mạng tạo ra để ngăn chặn hoặc phá hủy máy của một người dùng. Malware thường được phát tán dưới dạng tệp đính kèm trong email hoặc những phần mềm “trông có vẻ an toàn”. Malware được các tên tội phạm sử dụng cho mục đích kiếm tiền hoặc các động cơ chính trị, hướng đến việc tạo ra các cuộc tấn công mạng.

Tấn công cơ sở dữ liệu

Hacker chèn một đoạn code độc hại vào server sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL), mục đích là để khiến máy chủ trả về những thông tin quan trọng mà lẽ ra không được tiết lộ. Các cuộc tấn công SQL Injection xuất phát từ lỗ hổng của website, hacker có thể tấn công đơn giản bằng cách chèn một đoạn mã độc vào thanh công cụ "Tìm kiếm" là đã có thể dễ dàng tấn công những website với mức bảo mật yếu.

>>> Giải pháp ngăn chặn tấn công an ninh mạng

Các giải pháp an ninh mạng

f:id:hoangtrungit:20201207135434j:plain

An ninh mạng hoạt động thông qua một cơ sở hạ tầng chặt chẽ, được chia thành ba phần chính: bảo mật công nghệ thông tin, an ninh mạng và an ninh máy tính.

IT Security: Bảo vệ dữ liệu ở nơi chúng được lưu trữ và cả khi các dữ liệu này di chuyển trên các mạng lưới thông tin. Trong khi an ninh mạng chỉ bảo vệ dữ liệu số, bảo mật công nghệ thông tin nắm trong tay trọng trách bảo vệ cả dữ liệu kỹ thuật số lẫn dữ liệu vật lý khỏi những kẻ xâm nhập trái phép.

Bảo mật mạng: (Network Security) là thuật ngữ mô tả việc bảo vệ mạng máy tính khỏi những kẻ xâm nhập, dù là tấn công có mục đích hoặc những phần mềm độc hại gây rối.

>>> Xem thêm: Riverbed SteelHead giải pháp tối ưu hoá mạng WAN

Bảo mật ứng dụng (Application Security) tập trung vào việc ngăn chặn các phần mềm hoặc thiết bị khỏi những đe dọa bên ngoài. Một ứng dụng bảo mật thấp sẽ làm tăng nguy cơ dữ liệu bị xâm nhập. Nên triển khai đảm bảo an toàn cho ứng dụng từ những bước đầu tiên.

Bảo mật thông tin (Information Security) là bảo vệ tính an toàn và riêng tư của dữ liệu, kể cả trong lưu trữ và chuyển đổi.

Bảo mật hoạt động (Operational Security) bao gồm các quy trình và quyết định xử lý để giải quyết và bảo vệ tài sản dữ liệu. Các quyền truy cập mạng của người dùng, những phương thức xác định vị trí và cách thức dữ liệu được lưu trữ hoặc chia sẻ trong vùng quyền này.

Phục hồi sau thảm họa và tiếp tục kinh doanh là định nghĩa cho việc các doanh nghiệp phản ứng với một sự cố an ninh mạng hoặc bất kì sự kiện nào dẫn đến việc mất dữ liệu hoặc không thể hoạt động. Các chính sách phục hồi sau thảm họa giúp các doanh nghiệp khôi phục nguồn thông tin và hoạt động, quay trở về với quỹ đạo làm việc như trước khi xảy ra sự cố. Tiếp tục kinh doanh là kế hoạch doanh nghiệp phải đưa ra trong tình trạng cố gắng hoạt động khi không có nguồn lực nhất định.

Giáo dục người dùng cuối (End-user Education) nói đến yếu tố khó lường nhất của an ninh mạng: con người. Bất cứ ai cũng có thể vô tình mang virus đến một hệ thống máy tính chỉ vì không tuân theo những bước bảo đảm an toàn. Chỉ cho người dùng cách xóa những email chứa tệp đính kèm đáng nghi, hoặc không cắm ổ USB không xác định nguồn gốc là một trong nhiều bài học quan trọng giúp bảo đảm an ninh mạng cho mọi tổ chức và cá nhân.

Tìm hiểu thêm: Các giải pháp phần mềm công nghệ vượt trội

 Xem thêm: